Có rất nhiều yếu tố cấu thành một bài văn nghị luận, trong đó không thể không nhắc tới các thao tác lập luận. Vậy thao tác lập luận trong văn nghị luận là gì? Chúng có ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng bài viết của các bạn? và cách xác định các thao tác lập luận nhanh chóng nhất? Ở bài viết này, Học Thông Minh sẽ hé lộ những thông tin hữu ích về các thao tác lập luận cho bạn đọc đó. Cùng chúng minh tìm hiểu ngay!

thao tác lập luận là gì
Thao tác lập luận là gì?

1. Lập luận là gì? 

Theo từ điển tiếng Việt, lập luận là khả năng cơ bản dùng để thể hiện tư tưởng, quá trình suy nghĩ, quan điểm của người nói hoặc người viết thông qua ngôn ngữ. Mục đích của lập luận là dùng để thuyết phục hoặc chứng minh cho người khác đồng ý và chấp thuận  quan điểm của họ về một vấn đề nào đó là đúng.  Các thao tác lập luận thường được sử dụng nhiều nhất trong văn nghị luận. Tìm hiểu chung về văn nghị luận trước nhé!

 

2. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận 

6 thao tác lập luận trong văn nghị luận, mỗi thao tác lại bao gồm ý nghĩa, tác dụng và cách sử dụng cho các mục đích khác nhau. Cùng chúng mình điểm qua những thao tác đó là gì nhé! 

 

2.1. Thao tác lập luận phân tích 

Đây là thao tác lập luận thường thấy nhất trong các tác phẩm văn học mà ta đã đi qua. Hiểu một cách đơn giản nhất, thao tác lập luận phân tích là cách chia nhỏ quan điểm thành nhiều ý nhỏ, các ý nhỏ này có tác dụng giúp người nghe, người đọc có thể hiểu rõ hơn vấn đề, từ đó có thể xem xét toàn diện và bao quát nhận định được đưa ra. Các bài văn nghị luận văn học thường xuyên sử dụng phương thức lập luận này để làm rõ các ý kiến, nội dung mà tác giả muốn truyền tải thông quá các tác phẩm của mình.

 

Một ví dụ về thao tác lập luận phân tích được thể hiện trong bài phân tích mẫu dưới đây:

Người xưa vẫn coi cưỡi cơn gió mạnh, đạp đầu sóng dữ là biểu trưng cho một lí tưởng sống anh hùng. Thì ông lái đò sông Đà này, dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, cũng chính là con người cưỡi gió đạp sóng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng đấy còn gì! Nhà văn đã dùng tâm tả cuộc chiến giữa ông lái với dòng sông theo hướng: Thoạt đầu tưởng như hai bên rất không cân sức Thế nhưng ba lớp trùng vây thạch trận đầy cửa tử cửa sinh đã không ăn chết được con thuyền đơn độc hết chỗ lùi. Các dũng tướng phá trận ngày xưa, nếu vào đúng cửa sinh và đanh thốc ra đúng cửa sinh là đối phương tan tanh thế trận. Ông đò của Nguyễn Tuân cũng thế. Nhà văn như muốn, qua trường hợp ông đò, cùng mỗi người chúng ta nghiền ngẫm điều triết lí: giữa cái thế giới của độc dữ và nham hiểm, cái thế giới đầy sức mạnh man dại và lập lờ cạm bẫy, con người vẫn đủ khả năng tìm thấy luồng sinh. Người lái đò của Nguyễn Tuân không có phép màu. Ông đâu có cánh tay Héc-quyn nào để so sánh được với sức lực của Thuỷ Tinh. Nhưng ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá. Và cái kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh, không, phải nói là cái trí tuệ của người lao động ấy đã khiến cho ông lái, dù trong tay chỉ có cây chèo (cái que nhỏ giữa nguy nga sóng thác) vẫn có thể phá thành vượt ải như một chiến tướng bách thắng trong sự nghiệp đấu tranh chống thiên nhiên. 

(Trích Người lái đò sông Đà, vẻ đẹp của một dòng sông chữ – Đỗ Kim Hồi Dẫn theo Nghĩ từ từ công việc dạy văn, NXB Giáo dục, 1997)

 

2.2. Thao tác lập luận giải thích 

Thao tác lập luận giải thích là cách cắt nghĩa được sự vật, hiện tượng và khái niệm được đưa ra trong bài văn nghị luận. Mục đích chính của thao tác lập luận giải thích trong văn nghị luận là giúp người đọc nhận thức được rõ ràng nhất về tư tưởng, đạo lý, phẩm chất và ý muốn tryền đạt nhằm nâng cao khả năng nahajn thức và cảm xúc tâm hồn. Để thực hiện được thao tác lập luận này, các em học sinh cần tìm những lý lẽ thật rõ ràng, đơn giản nhằm làm sáng tỏ nội dung cần trình bày. Thao tác lập luận giải thích thường được sử dụng trong văn nghị luận xã hội khi giải thích về một hiện tượng, hay đạo lý nào đó.

 

Ví dụ về thao tác lập luận giải thích: 

Nhưng Truyện Kiều không chỉ có chữ tài, chữ tâm, mà còn có chữ thân. Từ điển Truyện Kiều của Đào Duy Anh thống kê có 63 chữ thân với nghĩa là mình, tức thân thể. Tâm là phương diện hình nhi thượng, là đời sống tinh thần, là lương tâm, nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lí. Thân là hình nhi hạ, là cái phần vật chất bé nhỏ dễ hư nát và đau đớn nhất của bất cứ ai Thân là phần quý giá nhất, có thân mới có người, có vui sướng, có phúc phận. Cuộc đời lưu lạc của Thuý Kiều là chuỗi ngày đày đoạ tấm thân. Ý thức về thân chính là ý thức về cái phần cá nhân riêng tư nhất, thực tại nhất của con người. Truyện Kiều là một truyện thương thân, xót thân thấm thía nhất

(Trích Thi pháp Truyện Kiều Trần Đình Sử, NXB Giáo dục 2003)

 

2.3. Thao tác lập luận chứng minh 

Thao tác lập luận chứng minh là nêu bằng chứng chân thực có tính chân lý, hiển nhiên đã được học, nghe thấy và công nhận để chứng tỏ luận điểm của bản thân. 

Cách đơn giản nhất để chứng minh đó là các em cần tìm được nguồn dẫn chứng tin cậy, phong phú mang tính tiêu biểu, toàn diện và sát với vấn đề cần chứng minh.

 

Cùng đọc ví dụ dưới đây để tham khảo cách sử dụng thao tác lập luận chứng minh: 

Cách tổ chức ngôn ngữ cũng góp phần tạo ra âm điệu của bài thơ. Thi sĩ đã triệt để tận dụng lối tổ chức theo nguyên tắc tương xứng, hô ứng, trùng điệp. Nhất là việc tạo ra các cặp từ đi liền kề, kế tiếp, luân phiên, đắp đổi nhau về bằng trắc nữa. Vế tiếp vế, câu tiếp câu. Cứ thế, cặp này vừa lướt qua, cặp khác đã xuất hiện, tựa như con sóng này vừa lịm xuống, con sóng khác đã dào lên. Nhờ đó âm điệu thơ gợi được hình ảnh những con sóng trên mặt biển, cứ miên man, khi thăng, khi giang, khi bổng, khi trầm, vô hồi vô hạn. Ta cứ thấy âm điệu nhấp nhô những con sóng tiếp nối nhau, gối đầu lên nhau, xô đuổi nhau chạy suốt dọc bài thơ, và để lại dư vang bất tận.

(Trích Thơ, điệu hồn và cấu trúc Chu Văn Sơn, NXB Giáo dục 2007)

các thao tác lập luận
Thao tác lập luận chứng minh là nêu bằng chứng chân thực có tính chân lý, hiển nhiên

2.4. Thao tác lập luận so sánh 

Thao tác lập luận so sánh là cách đối chiếu từ hai tới nhiều sự vật, hiện tượng khác với nhau để làm nổi bật lên sự tương phản hoặc tương đồng. Điểm quan trọng nhất của so sánh là sau đó cần phải rút ra được kết luận rõ ràng, chính xác, có giá trị cho người đọc, người nghe. 

Dưới đây là một đoạn so sánh giữa 2 tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của tác giả Phạm Văn Đồng: 

Bài ca của Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời buổi nhưng một dân tộc. Bài cáo của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang. 

(Trích Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng, Dẫn theo Tạp chí Văn học, tháng 7/1963)

 

2.5. Thao tác lập luận bác bỏ 

Đối ngược lại với việc khẳng định, chứng minh một luận điểm nào đó là đúng, thao tác lập luận bác bỏ là đưa ra những phê phán, phủ định một quan điểm, ý kiến nào đó. Để có thẻ thực hiện được điều này, mấu chốt chính là các dẫn chứng phải thật đanh thép và chính xác.

 

Ví dụ: Nhưng thơ Xuân Diệu chẳng những diễn đạt được cái tinh thần cố hữu của nòi giống. Và chăng tinh thần một nòi giống có cần gì phải bất di dịch. Sao lại bắt ngày mai phải giống hệt ngày hôm qua? Nêu ra một mớ tính tình, tư tưởng, tục lệ rồi bảo: người Việt Nam phải như thế, là một điều tối vô lí. Thơ Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuồng quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như buồn, người đều nồng nàn tha thiết.

(Trích Thi nhân Việt Nam Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học 1998)

 

2.6. Thao tác lập luận bình luận 

Bình luận là nêu quan điểm cá nhân chủ quan về một vấn đề, đánh giá sự đúng sai, tốt hay không tốt và đưa ra đề xuất, bình luận về vấn đề đó. Khi thực hiện thao tác lập luận bình luận, nên hạn chế sử dụng các từ mang tính tuyệt đối, các câu mang ý nghĩa khẳng định, chân lý. 

 

Ví dụ: Ai đã đặt tên cho dòng sông? có nhiều sự phát hiện về lịch sử và văn hoá xứ Huế. Huế từ lâu đã chiếm chỗ sâu bền trong tâm hồn người Việt, là nỗi ước mong của tri thức bao đời Nhưng không phải ai cũng hiểu được tầm vóc lịch sử và văn hoá của xứ Huế. Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? là một bài thơ văn xuôi về người mẹ phù sa của một vung văn hoá xứ sở. Một người mẹ không thể hiểu được chi bằng cái nhìn bề ngoài hời hợt. 

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? bút kí sử thi của Hoàng Phủ Ngọc Tường Trần Đình Sử, Dẫn theo Lí luận và phê bình văn học, NXB Giáo dục 2003)

 

3. Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận 

Viết văn nghị luận là thể hiện sự tìm tòi, phân tích, nghiên cứu các đối tượng nghị luận nhằm năng cao nhận thức, năng lực để khiến người đọc cùng hiểu biết và tin tưởng vào vấn đề được đưa ra. Bên cạnh đó, các tác phẩm nghị luận dùng để thể hiện lập trường, quan điểm của người viết, sau đó đưa ra những điều chỉnh tích cực, tiến bộ cho xã hội. Để đạt đến những mục tiêu trên đòi hỏi người viết phải vận dụng và phối hợp các động tác nghị luận. 

 

Ví dụ như sau:

Thơ mới không nói đến đấu tranh cách mạng, đó là nhược điểm lớn, và Thơ mới nói chung buồn. Đó là nỗi buồn của cả một thế hệ người trong xã hội thực dân, nửa phong kiến; nó thành ra nỗi buồn về số kiếp con người, cái buồn tưởng như bản chất cuộc đời. Cũng có những bài thơ vui, những vần thơ vui, có cả vài nhà thơ mà tâm hồn thiên về cảm xúc vui, nhưng bao trùm Thơ mới có thể nói là nỗi buồn day dứt, nỗi buồn của thế hệ. Nhưng cái buồn của Thơ mới đâu phải đều là uỷ mị. Nỗi buồn của con hổ nhớ rừng là chan chứa hoài niệm về giang san, đất nước chứ! Nỗi buồn trong bài Tràng giang không phải là lòng yêu quê hương đó sao? []. Nhược điểm của Thơ mới là thiếu khí phách cách mạng, nhưng Thơ mới là phong trào văn học phong phú, một phong trào sáng tạo dồi dào, nhiều yếu tố tích cực: lòng yêu quê hương đất nước đậm đà; lòng yêu sự sống, yêu con người; bên cạnh cái buồn lại có chủ nghĩa lạc quan như là mạch nước ngầm trong mát; lòng trân trọng, yêu mến cha ông, yêu mến quá khứ đẹp của đất nước, giống nòi. Lại có những nhà thơ có cảm quan vũ trụ sâu sắc mà vẫn nặng lòng đợi. Và tất cả các nhà thơ mới đều chung một tình yêu: yêu tiếng Việt, yêu tha thiết, da diết. Chính lòng yêu tiếng Việt đó là một biểu hiện của lòng yêu nước.

(Trích Nhìn lại một số hiện tượng văn học Huy Cận, Báo Người giáo viên nhân dân 1989)

Trong ví dụ trên, ta có thể thấy tác giả đã kết hợp thành công nhiều thao tác lập luận như giải thích, phân tích, bác bỏ, bình luận

 

cách xác định thao tác lập luận
Người viết cần luyện tập vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận 

Luyện tập kỹ hơn về các thao tác lập luận TẠI ĐÂY

4. Bài tập vận dụng nâng cao kỹ năng sử dụng thao tác lập luận

Từ những kiến thức mà chúng mình đã cung cấp ở trên, các bạn hãy vận dụng thực hiện 2 bài tập sau: 

Bài 1: Em hãy nêu văn bản mà tác giả sử dụng nhiều thao tác lập luận khác nhau.

Bài 2: Viết một văn bản nghị luận ngắn trong đó vận dụng các thao tác lập luận đã học trình bày quan điểm của em về nét đặc sắc em phát hiện ra từ một bài thơ, một thiên truyện

 

Vừa rồi, Học Thông Minh đã trình bày chi tiết nội dung của các thao tác lập luận trong văn học, đưa ra một số ví dụ và gợi ý cách xác định các thao tác lập luận trên. Các bạn có thể tham khảo để có một cái nhìn rõ ràng nhất về các thao tác lập luận trong văn nghị luận nhé! Đây là những kiến thức rất hữu ích và chắc chắn sẽ xuất hiện trong các đề thi đó nha! Tìm hiểu thêm các nội dung ôn tập bổ ích trong chương trình THPT tại hocthongminh.com ngay! Đăng ký tài khoản và luyện tập ngay cùng chúng mình nhé!