Văn mẫu Phân tích tác phẩm Bình Ngô Đại cáo

22/02/2023

Tổng hợp Văn mẫu Phân tích tác phẩm Bình Ngô Đại cáo hay nhất, có dàn ý chi tiết và các bài phân tích được điểm cao!!!

Bình Ngô Đại cáo là tác phẩm thường xuyên được lựa chọn trở thành tác phẩm trong các đề thi, bài thi giữa kỳ hoặc cuối kỳ. Do vậy, các em học sinh nên tham khảo một số gợi ý dàn ý, và các bài Văn mẫu Phân tích tác phẩm Bình Ngô Đại cáo để có thể nắm được các ý chính phân tích bài, để có thể vận dụng vào làm bài văn của riêng mình!

 

Dàn ý phân tích tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo

I.    Mở bài:

-    Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
-    Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.
II.    Thân bài:

a.    Tiền đề lý luận

* Tư tưởng nhân nghĩa

-    “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
-    “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.


*    Chân lý về độc lập dân tộc

-    Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
→ Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.
-    Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
-    Thái độ của tác giả:

+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.

+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

-    Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...
→ Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.


b.    Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

*    Tội ác của giặc Minh.

-    Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.
→ Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

-    Tội ác với nhân dân:

+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ

+ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta

+ Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống

+ Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

→ Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.


*    Lòng căm thù giặc của nhân dân.

-    Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
-    Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

→ Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh

c.    Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

*    Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

-    Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

-    Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

-    Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

-    Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
-    Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.
→ Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.


*    Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

-    Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
-    Giai đoạn phản công và giành thắng lợi

+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.
→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.
+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

●    Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
●    Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
●    Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.

+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

●    Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận    ”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời
của quân ta.
●    Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại    nghỉ sức”. Đây là
cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

d.    Niềm tin, ý chí.

-    Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
-    Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.


e.    Nghệ thuật

-    Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo

-    Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.

-    Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..

III.    Kết bài:

-    Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

-    Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.

Dàn ý phân tích Đại Cáo Bình Ngô

1.    Mở bài

-    Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi (tiểu sử, đặc điểm con người, quan điểm sáng tác,...)

-    Giới thiệu về tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, thể loại, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,...)

2.    Thân bài

a.    Nêu luận đề chính nghĩa

-    Nêu lên luận đề chính nghĩa làm nền tảng tư tưởng cho toàn bộ bài cáo của mình.

•    Tác giả đã nêu lên tư tưởng xuyên suốt bài cáo đó chính là nhân nghĩa - một phạm trù tư tưởng có nguồn gốc từ Nho giáo.

•    Với Nguyễn Trãi, tư tưởng nhân nghĩa đó bắt nguồn từ tư tưởng “yên dân”, “trừ bạo"

-    Những chân lí độc lập khách quan, làm cơ sở lí luận vững chắc để khẳng định độc lập dân tộc:

•    Nước ta có một nền văn hiến, phong tục, bờ cõi, lãnh thổ riêng, được mọi người thừa nhận.
•    Qua việc so sánh các triều đại phong kiến của nước ta với các triều đại phong kiến phương Bắc, tác giả đã đặt các triều đại của ta, dân tộc ta ngang hàng với các triều đại phong kiến phương Bắc, điều đó không chỉ là cơ sở cho nền độc lập mà còn thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc của tác giả Nguyễn Trãi.
•    Tái hiện lại những trang sử vẻ vang, hào hùng với những chiếc thắng vang dội khắp non sông của quân và dân ta trong suốt chặng đường lịch sử trước đó.

b.    Bản cáo trạng vạch rõ tội ác của kẻ thù

-    Tác giả đã vạch rõ cho người đọc âm mưu xâm lược của giặc Minh

-    Tàn sát, giết hại những người dân vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”,...

-    Chính sách thuế khóa nặng nề và hết sức vô lí cùng với những chính sách hủy hoại môi trường sống, cảnh quan tự nhiên, tiêu diệt sự sống của vạn vật trên đất nước ta: “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi”, “Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới giăng”, “Tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ”.

c.    Quá trình kháng chiến và chiến thắng của quân và dân ta

-    Hình ảnh vị chủ tướng Lê Lợi:

•    Đại từ “ta” đặt ở đầu đoạn văn như một lời khẳng định, thể hiện rõ lai lịch, nguồn gốc, lai lịch, xuất thân của người anh hùng Lê Lợi.
•    Lê Lợi hiểu được những nhọc nhằn và cả sự căm phẫn, lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân ta - “căm thù giặc thề không cùng chung sống”.

•    Luôn mang trong mình bao nỗi niềm suy tư, trăn trở, đến nỗi “đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn vì giận” để suy tính con đường đánh đuổi quân xâm lược

-    Những khó khăn của ta trong buổi đầu khởi nghĩa: Những ngày quân giặc còn rất mạnh, nhân tài của ta còn nhiều hạn chế, “nhân tài như lá mùa thu”, “việc bôn tẩu lại thiếu kẻ đỡ đần”,...

-    Những chiến thắng vang dội của quân và dân ta: với một giọng văn đầy từ hào khi tái hiện lại những thắng lợi vẻ vang, liên tiếp của nghĩa quân trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược...

d.    Lời tuyên bố về nền độc lập, hòa bình của dân tộc

-    Lời tuyên ngôn của Nguyễn Trãi được tuyên bố rộng rãi tới tất cả mọi người, đó là lời khẳng định về nền độc lập, hòa bình, thống nhất của dân tộc

-    Qua đó, thể hiện thái độ ngợi ca và niềm tin vào một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn của đất nước, của dân tộc.

3.    Kết bài

-    Khái quát những nét đặc sắc về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản và nêu cảm nghĩ của bản thân.

Bình Ngô đại cáo phân tích - Mẫu 1

Nguyễn Trãi không chỉ là một nhà quân sự kiệt xuất của dân tộc mà ông còn là nhà thơ, nhà văn chính luận tài ba của nền văn học trung đại Việt Nam với nhiều tác phẩm xuất sắc được viết bằng cả chữ Nôm và chữ Hán. Đặc biệt, nhắc tới những áng văn chính luận của Nguyễn Trãi không thể nào chúng ta không nhắc tới "Bình Ngô đại cáo" - một tác phẩm được Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết ra sau cuộc kháng chiến chống quân Minh. Tác phẩm đã để lại một ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc và được xem là "Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc".

"Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi được viết theo thể cáo - một thể loại văn học cổ bắt nguồn từ Trung Quốc với bố cục và kết cấu chặt chẽ. Mở đầu, tác giả Nguyễn Trãi đã nêu ra luận đề chính nghĩa làm nền tảng tư tưởng cho toàn bộ bài cáo của mình.

Từng nghe: việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Chỉ với hai câu mở đầu bài cáo của mình, tác giả đã nêu lên tư tưởng xuyên suốt tác phẩm đó chính là nhân nghĩa - một phạm trù tư tưởng bắt nguồn từ Nho giáo, dùng để thể hiện cách ứng xử và những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Và với Nguyễn Trãi, tư tưởng nhân nghĩa đó bắt nguồn từ tư tưởng "yên dân" "trừ bạo". Có thể nói rằng đây chính là cơ sở nền tảng xuyên suốt bài cáo, xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc, từ lòng yêu thương nhân dân và vì nhân dân mà diệt bạo, mà đánh đuổi các thế lực xâm lược. Đồng thời, cũng trong phần mở đầu của bài cáo, tác giả Nguyễn Trãi còn nêu lên những chân lý độc lập khách quan, là cơ sở lý luận bền vững để khẳng định độc lập dân tộc cũng như nói lên tư tưởng của bài cáo.

Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương Dù mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có

Chỉ với một đoạn văn ngắn nhưng dường như Nguyễn Trãi đã tái hiện lại một hình ảnh vô cùng chân thực và rõ ràng những truyền thống vẻ vang từ ngàn đời nay của dân tộc ta. Trước hơn hết, nước ta có một nền văn hiến lâu đời, phong tục Bắc Nam từ ngàn năm. Đồng thời, nước ta còn là nước có bờ cõi, lãnh thổ riêng, được mọi người thừa nhận. Đặc biệt hơn cả, thông qua việc so sánh các triều đại phong kiến của nuowsc ta với các triều đại phương Bắc, Nguyễn Trãi đã đặt các triều đại, anh hùng ta ngang hàng với các triều đại phương Bắc, điều đó không chỉ là cơ sở cho nền độc lập mà còn thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc của Nguyễn Trãi.Không dừng lại ở đó, để nêu lên chân lý rõ ràng cho nền độc lập nước ta, tác giả còn tái hiện lại vẻ hào hùng với những chiến thắng vang dội khắp non sông của quân và dân ta trong suốt thời kỳ lịch sử trước đó.

Lưu Công tham công nên thất bại Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi.

Thêm vào đó, từ cơ sở luận đề chính đã nêu, trong những câu tiếp theo của bài cáo, Nguyễn Trãi đã đi sâu hơn để vạch rõ những tội trạng man rợ, gian ác của kẻ thù. Trước hết, tác giả đã vạch rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh đối với nước ta.

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà Để trong nước lòng dân oán hận Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.

Như vậy, chỉ với bốn câu văn song tác giả đã vạch rõ cho người đọc âm mưu xâm lược của giặc Minh. Quân Minh đã lợi dụng tình hình hỗn loạn trong nước ta dưới thời nhà Hồ, với luận điệu xảo trá "phù Trần diệt Hồ", bọn chúng đã lợi dụng tiến vào và thực hiện âm mưu xâm lược nước ta. Hơn thế nữa, không chỉ vạch rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh, tác giả còn tố cáo, vạch trần những hành động, tội ác man rợ của giặc trên hầu hết tất cả các lĩnh vực bằng hình ảnh, từ ngữ phong phú. Tội ác đầu tiên của giặc Minh đã được tác giả kể ra đó chính là tàn sát, giết hại những người dân vô tội.

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ

Với nghệ thuật đảo ngữ cùng với việc sử dụng những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, tác giả đã vạch rõ những hành động giết người man rợ, tàn ác của giặc. Ngay đến cả những "dân đen", "con đỏ" - những người vô tội chúng cũng không nương tha. Tất cả những điều đó đã thể hiện sự tàn ác của bọn giặc. Thêm vào đó, chúng còn tàn sát những người dân vô tội bằng cách đẩy vào những nơi rừng thiêng, nước độc với đầy rẫy những hiểm nguy thường trực không biết có ngày nào trở lại hay không.

Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng thiêng nước độc.
Đồng thời, tội ác của bọn giặc còn được thể hiện qua những chính sách thuế khóa nặng nề, vô lý cùng với những chính sách hủy hoại môi trường sống, cảnh quan thiên nhiên, tiêu diệt sự sống của vạn vật trên đất nước.

Nặng thuế khóa sạch không đầm núi
...
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới giăng Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt Tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ.

Như vậy, với hàng loạt các hình ảnh tả thực, giàu tính biểu tượng, đoạn hai của bài cáo như một bản cáo trạng đanh thép mà ở đó, tác giả Nguyễn Trãi đã vạch ra những tội ác, những hành động man rợ, ghê người của bọn giặc Minh xâm lược. Và để rồi tất cả những tội ác đó được giác giải khái quát lại trong câu thơ giàu tính khái quát và biểu tượng. Đồng thời, qua những lời thơ ấy cũng đã phần nào giúp chúng ta thấy được thái độ căm thù đến tột cùng của tác giả.

Độc ác thay trúc Nam Sơn không ghi hết tội Độc ác thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi
Lẽ nào trời đất dung tha Ai bảo thần dân chịu được?

Không chỉ dừng lại ở việc vạch ra tội ác, "Bình Ngô đại cáo" còn tái hiện lại một cách chân thực quá trình kháng chiến và giành lấy thắng lợi của quân và dân ta. Mở đầu cho đoạn văn chính là hình ảnh vị chủ tướng, người anh hùng Lê Lợi:

Ta đây:
Núi Lam Sơn dấy nghĩa Chốn hoang dã nương mình

Đại từ "ta" đặt ở đầu đoạn văn như một lời khẳng định chắc nịch, thể hiện rõ lai lịch, nguồn gốc xuân thân của anh hùng Lê Lợi. Xuất thân từ nhân dân, nên chắc có lẽ hơn ai hết Lê Lợi hiểu được những nhọc nhằn và cả sự căm phẫn giặc sâu sắc của nhân dân ta - "Căm thù giặc thề không cùng chung sống". Nhưng người anh hùng đó không chỉ có căm thù giặc sâu sắc mà còn mang trong mình bao nỗi niềm suy tư, trăn trở, đến nỗi "đau lòng nhức óc", "nếm mật nằm gai", "quên ăn gì giận" để suy tính con đường đánh đuổi quân xâm lược và cuối cùng người anh hùng ấy đã dấy binh khởi nghĩa, mang theo trong mình trọng trách cao cả và niềm tin thắng lợi. Song, không dừng lại ở việc tái hiện chân dung vị chủ tướng Lê Lợi, đoạn ba của bài cáo còn tái hiện lại những khó khăn, thử thách gian khổ và cả những chiến thắng vang dội của dân tộc ta. Trước hết, trong buổi đầu khởi nghĩa, quân ta đã gặp những muôn vàn khó khăn, thử thách cả về nhân lực và vật lực. Đó là những ngày quân giặc còn rất mạnh, nhân tài của ta còn nhiều hạn chế "nhân tài như lá mùa thu", "việc bôn tẩu lại thiếu kẻ đỡ đần"...Thế nhưng, với tất cả ý chí, lòng quyết tâm và với một đường lối đấu tranh đúng đắn, kiên định "đem đại nghĩa để thắng hung tàn" "lấy chí nhân để thay cường bạo", nghĩa quân của ta đã vượt qua muôn vàn những thách thức để đạt được nhiều thắng lợi vẻ vang, liên tiếp của nghĩa quân trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Mở đầu của những chiến đông ấy là chiến thắng Bồ Đằng, Trà Lân, rồi đến cả vùng Trần trí, Sơn Thọ, Lý An,...và hàng loạt những chiến thắng cứ thế nối tiếp nhau.

Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng, thất thế Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu Ngày hai lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khanh cùng kế tự vẫn.

Như vậy, trong phần ba của bài cáo, Nguyễn Trãi đã tái hiện lại một cách chân thực và sâu sắc hình chủ tướng Lê Lợi cùng những thử thách mà quân và dân ta gặp phải trong buổi đầu kháng chiến và đặc biệt hơn cả là những chiến thắng vang dội của quân và dân ta trong cuộc chiến đầy khó khăn ấy. Đặc biệt, sau khi chiến thắng, nghĩa quân ta của ta còn cấp ngựa, thuyền và lương thực cho bọn giặc để chúng con đường lui.
Những hành động này của quân ta thêm một lần nữa chứng minh cho tư tưởng, luận điểm chính nghĩa mà quân của ta trọn đời vững tin. Và để rồi, trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã được nêu lên, phần cuối của bài cáo chính là lời tuyên bố độc lập, hòa bình cho dân tộc.

Xã tắc từ đây vững bền Giang sơn từ đây đổi mới
....
Xa gần bá cáo Ai nấy đều hay

Với giọng văn hùng hồn, đanh thép, lời tuyên ngôn của Nguyễn Trãi được tuyên bố rộng rãi tới tất cả mọi người. Lời tuyên ngôn ất không chỉ là lời khẳng định về nền độc lập, hòa bình, thống nhất của dân tộc mà qua đó còn thể hiện thái độ ca ngợi và niềm tin vào một ngày mai tươi sáng, tốt đẹp hơn của đất nước, của dân tộc khi bước vào một thời kỳ mới.

"Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi không chỉ là một văn kiện lịch sử mà nó còn là một áng văn chính luận sâu sắc với sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận và trữ tình. Trải qua bao nhiêu ngàn năm phát triển lịch sử dân tộc nhưng giá trị, ý nghĩa to lớn của bài cáo này vẫn còn nguyên giá trị cho đến hôm nay.

 

Để xem toàn bộ nội dung các bài phân tích mẫu, các em có thể tải về bản PDF miễn phí mới nhất của Văn mẫu Phân tích tác phẩm Bình Ngô Đại cáo nhé! Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao!!